Tổng số bài gửi : 73 Được cảm ơn : 0 Join date : 15/03/2010
Tiêu đề: Vài nét khái quát về Nhà máy chế biến khí Dinh Cố Thu Mar 25, 2010 7:47 pm
Vài nét khái quát về Nhà máy chế biến khí Dinh Cố *Mục đích xây dựng nhà máy : - Xử lý , chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai thác dầu tại các mỏ dầu - Sản phẩm của quá trình xử lý là các sản phẩm có giá trị kinh tế : - Cung cấp khí khô thương phẩm cho các nhà máy khí điện đạm ở Phú Mỹ, Bà Rịa - Cung cấp LPG cho thị trường trong nước và quốc tế - Sản phẩm condensate ( xăng nhẹ ) cho xuất khẩu - Cơ sở của các công nghệ được áp dụng tại nhà máy chỉ là những phương pháp biến đổi vật lý * Sự hoạt động của nhà máy : có 3 chế độ ( qui trình ) làm việc , từng chế độ riêng sẽ phù hợp nhất với từng mục đích cụ thể. - Chế độ AMF : thu khí thương mại ( chưa tách C3, C4 ) và condensate.Sản phẩm được lấy ra sau khi dòng khí và lỏng được cho đi qua các thiết bị kĩ thuật : thiết bị nén của AMF, thiết bị phân tách lỏng -hơi (AMF Rectifier ) , thiết bị loại bỏ ethan để ổn định condensate ( De- ethaniser ) - Chế độ MF : với mục đích thu khí thương mại (đã tách C3, C4 ) , Bupro và condensate.Do vậy cần bổ xung thêm các thiết bị từ AMF , chủ yếu là thiết bị hidrat bằng phương pháp hấp thụ , thiết bị trao đổi nhiệt bằng khí, thiết bị trao đổi nhiệt cân bằng dòng lỏng lạnh , thiết bị De- ethaniser OVHD Compressor và thiết bị ổn định . Trong chế độ này thì các nguyên tắc của chưng luyện được vận dụng rất triệt để nhằm thu lượng sản phẩm cao nhất . - Chế độ GPP : là chế độ làm việc hoàn chỉnh nhất , sử dụng công nghệ Turbo Expander .Và hiệu suất thu hồi sản phẩm lỏng ở chế độ này là cao nhất . Ngoài những thiết bị được sử dụng trong chế độ trước thì có bổ xung thêm thiết bị Gas Stripper , Turbo Expander/ Compressor (đóng vai trò thiết bị trao đổi nhiệt nhờ điều chỉnh áp ), máy nén khí, tháp tách. * Các sản phẩm của nhà máy : - LPG : chủ yếu là Propan và Butan hoặc hỗn hợp Bupro . Được ứng dụng để : làm nhiện liệu , nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng, tổng hợp hữu cơ - Condensate : hỗn hợp đồng thể ở dạng lỏng , có màu vàng rơm , gồm hidrocacbon có phân tử lượng lớn hơn Propan và Butan , hợp chất vòng , nhân thơm. Ở Việt Nam có hai loại : 1 loại được tách từ bình lỏng đặt tại gàin khoan , lương j không lớn ; loại thứ 2 được ngưng tụ trong quá trình vận chuyển trên đường ống. Từ condensate, chúng ta có thể làm nhiên liệu ( như các loại xăng M92 , M95 ) , làm dung môi và các sản phẩm Hoá dầu. - Khí khô thương phẩm : cung cấp cho nhà máy điện đạm, nhà máy cán thép, nhà máy sản xuất gốm.. * Điều quan trọng nhất trong nhà máy là vấn đề An toàn lao động và bảo vệ môi trường . Do đó , công nhân làm việc trong nhà máy sẽ phải tuẩn thủ chặt chẽ các nguyên tắc về an toàn khi sử dụng và bảo trì thiết bị ! 1. QUI TRÌNH AMF: Dòng khí từ ngoài mỏ vào nhà máy với P= 109 bar, t= 25,6độC được đưa qua thiết bị SC, dòng khí và Lỏng sẽ được tách ra theo các đường ống riêng biệt để tiếp tục đi vào các hệ thống công nghệ tiếp theo của nhà máy, đồng thời phần lớn nước trong condensat cũng được tách ra và thải trong thiết bị này. Dòng Lỏng từ SC sẽ được giảm áp và đưa vào bình tách V03 để tách thêm phần nước còn lẫn lại trong condensat. Bình này được gia nhiệt để tránh tạo thành hydrat. Dòng condensat từ V03 được đưa đến bộ trao đổi nhiệt chéo condensat/ condensat (E04 ) trước khi đi vào tháp tách Êtan (C01). Dòng khí từ SC được đưa qua bình tách V08 nhằm tách triệt để các hạt Lỏng bị lôi cuốn theo dòng khí, nhằm đảm bảo hoạt động cho injetor. Đầu ra của hệ thống bơm vào Ej là dòng hai pha và khí H-C nhẹ từ V03 lên (đã giảm áp ) được đưa vào bình tách C05, ở đây tách phần Lỏng ngưng tụ do tác dụng của hệ thống, phần khí còn lại được đưa qua khí thương phẩm. Condensat từ đáy C05 và V03 được đưa qua tháp tách Êtan ở đây C2 được tách ra khởi hổn hợp Lỏng, sản phẩm đáy được dùng để gia nhiệt hổn hợp đầu vào từ V03 thông qua E04, sau đó tiếp tục làm mát ở E09 trước khi ra hệ thống bồn chứa. 2. QUI TRÌNH MF: Trong chế độ này nhiều thiết bị được bổ xung vào từ chế độ AMF, chủ yếu là thiết bị Hydrat hóa bằng phương pháp hấp phụ (V- 06A/B ), thiết bị trao đổi nhiệt bằng khí (E- 14),thiết bị trao đổi nhiệt bằng dòng lỏng lạnh (E-20 ),thiết bị” Deethanizer OVHD Compressor (K-01)” và thiết bị ổn định C-02. Cụm thiết bị tối thiểu được phát triển từ AMF với mục đích thu hồi sản phẩm Bupro. Trong giai đoạn này injector sẽ không được sử dụng và thay vào đó là bộ trao đổi nhiệt E- 14 và E- 20 với mục đích làm lạnh sâu hơn và hóa lỏng khí và đưa vào C-05. Hai bộ phận trao đổi nhiệt này sử dụng dòng khí, Lỏng lạnh từ C-05. Ngoài thiết bị tách nước loại hấp phụ rắn (V- 06 ) được lắp đặc sau V- 08 để loại nước hoàn toàn, tránh tạo thành hydrat trong các thiết bị làm lạnh sâu và van giảm áp. Thiết bị này sẽ được dùng một phần khí khô từ đường ống khí thương phẩm để tái sinh chất hấp phụ rắn. Máy nén K-01 được dùng để nén trực tiếp khí từ đỉnh tháp tách Ethan (C-01 ). một tháp tách C-02 sẽ được bổ xung để sủ lý tiếp sản phẩm của đáy của C-01, tách riêng sản phẩm Bupro ở đỉnh và Condensat ra ở đáy hơi Bupro được ngưng tụ, một phần được hồi lưu lại tháp C-02 để cho tháp hoạt động ổn định, phần còn lại được đưa ra dẫn đến các bồn chứa sản phẩm (V- 21A/B/C ). Sản phẩm Condensat từ đáy C- 02 được đưa qua bộ trao đổi nhiệt E- 04 để gia nhiệt cho hổn hợp đầu vào C- 01 và qua thiết bị làm lạnh bằng không khí E- 09 rồi chuyển qua bồn chứa sản phẩm TK- 21. 3.QUI TRÌNH GPP: Nhà máy hoạt động ở chế độ này gồm các thiết bị hoàn chỉnh hơn với công nghệ làm lạnh khí bằng Turbo Expander. Khi hoạt động chế độ này thì hiệu suất thu hồi các sản phẩm lỏng cao hơn so với giai đoạn trước. Trong chế độ này nhiều thiết bị được bổ xung vào từ chế độ MF, chủ yếu là thiết bị: Gas Stripper (C-04 ), Turbo Expander / compressor (CC- 01 ), Máy nén khí K-02, K- 03, tháp tách C3 / C4 ( C-03) và các thiết bị khác. Ở chế độ GPP, Turbo Expander CC- 01 sẽ thay thế thiết bị trao đổi nhiệt E- 20. Khí khô từ V- 06 sẽ được tách làm hai đường, khoảng 2/3 được đưa vào Turbo Expander CC- 01 và phần còn lại được đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt khí /khí E- 14. Khí sau khi qua E- 14 và CC-01 sẽ bị hóa lỏng một phần. Hổn hợp lỏng khí đưa vào tháp C-05. Khí thoát ra từ C- 05 sau khi qua E- 14 để làm lạnh dòng khí đầu vào C-05 sẽ được nén trực tiếp ra đường khí thương phẩm bằng máy nén CC- 01 được lắp đồng trục với Turbo Expander CC- 01. Phần lỏng từ đáy C-05 được đưa vào tháp tách ethan C- 01, đồng thời hai máy nén K- 02, K-03 cùng với E- 08, E- 13, E-19 được bổ xung và kết hợp với máy nén K- 01 nén khí thoát ra từ đỉnh tháp tách Ethan C- 01 để hòa trộn với khí thoát ra từ SC với mục đích làm tăng khả năng thu hồi sản phẩm Propan và butan. Dòng lỏng từ V- 03 sau khi qua bộ trao đổi nhiệt E- 08 sẽ được đưa vào tháp làm sạch khí C- 04. Tại đây H-C nhẹ và nước lẫn trong Condensat được tách ra nhờ việc lôi cuốn của dòng khí đi từ dưới lên. Chất lỏng ở đáy tháp C-04 được đưa vào khay giữa của tháp C- 01, sản phẩm đáy của C- 01 cs thành phần chủ yếu là C3+ sẽ qua E- 04 để gia nhiệt tiếp tục chuyển sang C- 02 để tách riêng các sản phẩm Bupro, Condensat, sản phẩm Bupro được bơm P- 01 bơm sang tháp C- 03 để tách riêng Propan và Butan. Hổn hợp đầu vào C- 03 được gia nhiệt trước băng bộ trao đổi nhiệt E- 17 ( dùng dòng Butan nóng từ đáy C-03 ). Propan tách ra ở đỉnh, Butan được tách ra ở đáy rồi đem đến hệ thống bồn chứa.