Diễn đàn bộ môn Hóa Dầu - Trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh
Đăng nhập hoặc đăng ký để vào diễn đàn ngay các bạn nhé!

Nhiên liệu phản lực 1-1
Diễn đàn bộ môn Hóa Dầu - Trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh
Đăng nhập hoặc đăng ký để vào diễn đàn ngay các bạn nhé!

Nhiên liệu phản lực 1-1
Diễn đàn bộ môn Hóa Dầu - Trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.


Diễn đàn lớp ĐH Hóa Dầu 4 - Bộ môn Hóa Dầu - ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh
 
Trang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập

[b]
Bài gửiNgười gửiThời gian
True Females Exemplary Сasual Dating Tue Feb 13, 2024 11:09 am
Xu hướng ReaL-time từ kết xuất đến mô phỏng sản phẩm Mon Aug 07, 2023 10:38 am
Digital Twin và Unity là gì? Hướng dẫn tải và cài đặt Wed Jul 19, 2023 11:02 am
Tổng hợp các playlist cho người học 3D Fri Mar 03, 2023 9:09 am
Bản tin công nghệ CAD - 12 Trends Thiết kế đồ hoạ đầy cảm hứng cho năm 2023 Fri Feb 17, 2023 9:32 am
Công nghệ đồ hoạ đằng sau siêu phẩm Avatar 3D Thu Feb 02, 2023 9:35 am
Bí kíp tiết kiệm thời gian render Tue Jan 10, 2023 10:09 am
BricsCAD - Phần mềm CAD 2D/3D mới thay thế AutoCAD? Mon Dec 19, 2022 3:13 pm
Một số điều có thể bạn chưa biết về vật liệu Nhôm. Fri Dec 09, 2022 10:17 am
CÁCH TẠO VÀ KẾT XUẤT NHÂN VẬT BẰNG ORNATRIX Thu Nov 24, 2022 1:28 pm
Trao đổi tệp DWG trong Hợp tác thiết kế Fri Nov 04, 2022 1:23 pm
Có nên đăng ký thi chứng chỉ phần mêm quốc tế? Liệu có cần thiết? Thu Oct 13, 2022 1:53 pm
Computer-Aided Design là gì? Ưu nhược điểm của CAD trong thiết kế đồ họa ở nhiều lĩnh vực Wed Sep 07, 2022 2:44 pm
Ebook AutoCAD Tue Aug 23, 2022 8:42 am
Xu hướng ứng dụng phần mềm cho Thương mại điện tử, đồ hoạ AR và VR, Visualization Wed Aug 17, 2022 2:14 pm
CAD là gì? Kiến thức cơ bản và 10 phần mềm CAD tốt nhất cho mọi cấp độ người dùng Wed Aug 10, 2022 9:32 am
Tin công nghệ phần mềm không thể bỏ qua trong năm 2023 Mon Aug 08, 2022 2:00 pm
Phần mềm điều khiển máy tính từ xa, hỗ trợ làm việc nhiều nhóm hiệu quả Mon Aug 01, 2022 2:29 pm
Các Phần Mềm Thiết Kế Cảnh Quan Chuyên Nghiệp trong năm 2023 Fri Jul 29, 2022 8:55 am
V-Ray ra mắt các gói license mới, cơ hội trải nghiệm tất cả V-Ray trong 1 lần dùng Trial :lol: Tue Jul 26, 2022 9:44 am
Phần mềm thiết kế, mô phỏng tốt nhất hiện nay Wed Jul 20, 2022 3:55 pm
Thời đại 4.0, mọi việc đều cần đến phần mềm thì một CADer cần biết những gì? Fri Jul 15, 2022 8:48 am
Một số trang thông tin phần mềm công nghệ bạn nên theo dõi Mon Jul 04, 2022 4:09 pm
6 Xu hướng tìm kiếm cho ngành Kiến trúc, Kĩ thuật và Xây dựng trong năm 2022 Empty 6 Xu hướng tìm kiếm cho ngành Kiến trúc, Kĩ thuật và Xây dựng trong năm 2022 Wed Mar 02, 2022 11:11 pm
Phối cảnh không giới hạn với bản cập nhật 3ds Max 2022.3 Tue Dec 21, 2021 3:10 pm
Top 10 phần mềm thiết kế đồ họa chuyên nghiệp nhất hiện nay. Fri Jan 15, 2021 10:34 am
Mẹo cho người dùng AutoCAD Thu Jan 07, 2021 10:09 am
Honeywell UniSim Design Suite R390.1 Fri Aug 23, 2019 2:18 pm
GET 30% OFF AUTODESK SOFTWARE Mon Aug 14, 2017 3:54 pm
[Livesteam] Giải đáp và Công bố Trúng thưởng của Sự kiện AutoCAD Mechanical 2018 Answer Day Fri Apr 28, 2017 4:37 pm

Share | 
 

 Nhiên liệu phản lực

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
mrhoadau4
... Fuel Oil ...
... Fuel Oil ...
mrhoadau4

Nam Tổng số bài gửi : 73
Được cảm ơn : 0 Join date : 15/03/2010

Nhiên liệu phản lực Vide
Bài gửiTiêu đề: Nhiên liệu phản lực   Nhiên liệu phản lực I_icon_minitimeThu Mar 25, 2010 7:50 pm

Nhiên liệu phản lực
I. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA NHIÊN LIỆU PHẢN LỰC

Nhiên liệu phản lực chủ yếu được pha chế từ những thành phần cất trực tiếp nên chúng không chứa olefin (hợp chất không no)
Lượng hydrocacbon cũng bị hạn chế vì chúng cháy không sạch, gây khói và tạo cặn cacbon trong động cơ.
Cacbuahydro làm tăng độ sáng của ngọn lửa làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của động cơ, đồng thời làm giảm phẩm cấp của các chi tiết làm bằng chất dẻo trong hệ thống nhiên liệu.
- Hàm lượng lưu huỳnh bị hạn chế trong nhiên liệu từ 0,2 - 0,4% trọng lượng vì hàm lượng S cao làm tăng khả năng tạo cặn cacbon trong lò đốt và sự có mặt của ôxít lưu huỳnh trong khí đốt sẽ gây ăn mòn động cơ.
Hàm lượng mercaptan (ASTM - D - 1219/IP104) được hạn chế trong khoảng 0,001 - 0,005% hàm lượng vì cháy gây mùi khó chịu, có tác động ảnh hưởng xấu đến các chi tiết nhựa trong động cơ và gây ăn mòn hệ thống nhiên liệu.
- Hợp chất axít, sự có mặt của các hợp chất axít như : phenol, naphten axit được khống chế bới phương pháp thử axít tổng.
- Độ tạo keo. Độ nhiễm bẩn có chứa oxy tạo keo được xác định theo phương pháp ASTMD 381-IP 131.
* Phụ gia : Trong nhiên liệu phản lực người ta bổ xung rất nhiều loại phụ gia, phụ gia chống oxy hoá tăng độ ổn định trong bảo quản, phụ gia chống ăn mòn để bảo vệ bể chứa, ống dẫn phụ gia chống đông đặc, phụ gia chống tĩnh điện giảm nguy hiểm về cháy nổ và một số phụ gia khác như phụ gia ngăn chặn sự phát triển của các sinh vật, phụ gia chống tạo khói, phụ gia khống chế kích nổ….
II. ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN HYDROCACBON ĐẾN QUÁ TRÌNH CHÁY CỦA NHIÊN LIỆU TRONG ĐỘNG CƠ PHẢN LỰC.

1. Ảnh hưởng của thành phần Hydrocacbon
Nhiên liệu trong động cơ phản lực được chế tạo từ phân đoạn kerosen hoặc hỗn hợp giữa phân đoạn xăng và phân đoạn kerosen. Đặc điểm cơ bản nhất của nhiên liệu dùng cho động cơ phản lực là làm sao có tốc độ cháy lớn, dễ dàng tự bốc cháy ở bất kỳ độ xoáy lớn, nghĩa là quá trình cháy phải có ngọn lửa ổn định. Về phương diện này, cấu trúc của buồng đốt có tính chất vô cùng quan trọng quyết định đến tính ổn định của ngọn lửa nhưng thành phần hoá học của nhiên liệu đảm bảo có nhiều hydrocacbon naphtenic mạch thẳng cũng tạo ra điều kiện bốc cháy dễ và tốt độ cháy mong muốn thành phần các hydrocacbon trong nhiên liệu còn ảnh hưởng lớn đến nhiệt năng của quá trình cháy đó là một trong những tiêu chuẩn quan trọng bảo đảm khả năng tạo nên công suất lớn khi sử dụng nhiên liệu trong các động cơ phản lực. Về tính chất này, các hydrocacbon thơm kém hơn các hydrocacbon parafinic và naphtenic.
Để đảm bảo yêu cầu nhiệt cháy của nhiên liệu phản lực trên 10.200 Kcal/kg rõ ràng thành phần nhiên liệu phải có nhiều parafin và naphtenic. Tuy nhiên quan trọng hơn cả là các hydrocacbon naphtenic nhiều vòng, bởi vì nếu tăng cường thành phần parafin mạch thẳng sẽ làm tăng khả năng mất tính linh động ở nhiệt độ thấp, điều này rất nguy hiểm với các máy bay phản lực hoạt động ở trên cao. Trong khi đó các naphten vẫn ở trạng thái lỏng, vừa có nhiệt độ cháy cũng không kém gì các parafin.
Quá trình cháy của nhiên liệu trong động cơ phản lực còn đòi hỏi nhiên liệu cháy hoàn toàn, không được phân huỷ trước khi cháy tạo nên cặn cacbon, bám vào vật liệu buồng đốt, hoặc bám vào nến điện vòi phun,... về mặt này các Hydrocacbon thơm có nhiệt độ sôi cao (chủ yếu là nhiều vòng trong phân đoạn) có xu hướng tạo tàn và cặn cốc rất mạnh, khi đó các parafin bao giờ cũng có khả năng cháy hoàn toàn và ít có xu hướng tạo tàn, tạo cốc. Xu hướng tạo tàn và cốc của các Hydrocacbon có thể sắp xếp theo chiều giảm dần.
RH Thơm > mono olefin > iso-paraphin, naphten > n-paraphin.

Để đánh giá khả năng tạo cặn cacbon này. Đối với nhiên liệu phản lực thường dùng đại lượng chiều cao ngọn lửa không khói.
Trong các thành phần hydrocacbon trong phân đoạn kerosen thì các hydrocacbon naphten và parafinic là thích hợp với những đặc điểm cháy của quá trình trong động cơ phản lực. Vì vậy phân đoạn kerosen và phân đoạn xăng của dầu mỏ hydrocacbon naphten parafinic hoặc naphteno, naphtenic là nguyên liệu tốt để sản xuất nhiên liệu cho động cơ phản lực. Khi có hàm lượng hydrocacbon thơm quá cao phải tiến hành loại chúng ra nhằm bảo đảm cho nhiên liệu giữ được tính linh động ở nhiệt độ thấp (chỉ cho phép nhiên liệu mất tính linh động ở -60 độC).
Ngoài ra còn có những thành phần không phải hydrocacbon chứa trong phân đoạn kerosen đều là những cấu tử làm ảnh hưởng xấu đến tính chất sử dụng của nhiên liệu phản lực.
Các hydrocacbon của lưu huỳnh khi cháy tạo thành SO2, SO3 gây ăn mòn ở nhiệt độ thấp. Đồng thời các hợp chất của lưu huỳnh còn gây lên cặn cacbon bám trong buồng đốt, chủ yếu nến điện, vòi phun, tuyer thoát sản phẩm cháy.
Các hợp chất của oxy như axit naphtenic, phenol đều làm tăng khả năng ăn mòn các thùng chứa, ống dẫn nhiên liệu. Các sản phẩm tạo ra do ăn mòn (các muối kim loại của axit naphtenic) lại góp phần tạo cặn và tạo tàn khi cháy bám vào buồng đốt.
Các hyđro của nitơ làm cho nhiên liệu kém ổn định, biến màu ban đầu của nhiên liệu.
Các kim loại, nhất là Vanadi, Natri nằm trong sản vật cháy ở nhiệt độ cao 650 - 850 độC, khi đập vào các tuốc bin chính sẽ gây ăn mòn phá hỏng rất mạnh các chi tiết tuốc bin. Vì vậy hàm lượng kim loại và tro nói chung trong nhiên liệu thường rất nhỏ, khoảng vài phần triệu.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoạt động của động cơ phản lực
- Sự ổn định của nhiên liệu, đối với nhiên liệu phản lực yếu tố ổn định vật lý là rất quan trọng. Bên cạnh đó sự ổn định về mặt hoá học cũng không kém phần quan trọng. Với nhiệt độ làm việc cao yêu cầu sự bền nhiệt với nhiên liệu là rất cần thiết. Để đạt yêu cầu này người ta thường pha vào phụ gia chống oxy hoá. Sử ổn định của nhiên liệu phản lực còn phụ thuộc vào thành phần nhiên liệu ban đầu, vì nhiên liệu phản lực chứa nhiều lưu huỳnh nên thường được làm sạch bằng H2.
- Nhiệt độ đông đặc: Khi nhiệt độ đông đặc nhiên liệu ảnh hưởng đến tính lưu biến của nhiên liệu. Nhiệt độ đông đặc phụ thuộc vào hàm lượng parafin trong nhiên liệu, ở nhiệt đông đông đặc nhiên liệu mất hoàn toàn tính lưu biến.
- Sự kết hợp của parafin : yếu tố này liên quan đến phễu lọc, nếu parafin kết tinh nhiều sẽ làm tắc phễu lọc, nhiên liệu không vào được . Để hạn chế sự kết tinh người ta pha thêm phụ gia vào nhiên liệu phản lực.
- Sự kết tinh của nước: Hơi nước lẫn vào nhiên liệu phản lực, ở nhiệt độ thấp sẽ đóng băng. Để khắc phục hiện tượng kết tinh của nước ngoài ta cho phụ gia vào nhiên liệu để làm giảm nhiệt độ đóng băng của nước và có khả năng tăng sự hoà tan trong nhiên liệu.
- Thành phần phân đoạn và áp suất hơi bão hoà. Nếu nhiên liệu phản lực có nhiệt độ sôi đầu thấp, áp suất hơi bão hoà lớn (phân đoạn hẹp nhiều) dễ tạo nút hơi ở điều kiện nhiệt độ cao hơn.
- Ảnh hưởng của tính chất dẫn điện của nhiên liệu phản lực.
Đối với nhiên liệu phản lực, tính chất dẫn điện là một tính chất quan trọng vì nó liên quan đến tính cháy nổ. Đặc biệt khi bơm nhiên liệu phản lực bị khuấy trộn sẽ cọ sát vào thành bể và van; tích điện lớn dễ gây ra cháy nổ. Để hạn chế cháy nổ phải bơm nhiên liệu phản lực với một tốc độ nhất định đồng thời có thể cho thêm phụ gia vào.
III. CÁC TÍNH CHẤT CỦA NHIÊN LIỆU PHẢN LỰC
1. Yêu cầu chung về chất lượng
Xăng máy bay phải có những tính chất lý hoá và các tính năng sử dụng nhằm đảm bảo cho động cơ làm việc bình thường trong mọi chế độ hoạt động . các yêu cầu về chất lượng của nhiên liệu phản lực có thể tóm tắt như sau:
- Đặc tính cháy tốt
- Nhiệt lượng cao
- Độ ổn định hoá học
- Tính bay hơi
- Tính lưuđộng hoá hơi
- Tính ăn mòn và độ sạch
- Bảo đảm an toàn chống cháy nổ
2. Các tính chất của nhiên liệu
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, nhiên liệu phản lực phải có các tính chất phù hợp phải được tiến hành kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến những yêu cầu về chất lượng. Các chỉ tiêu đó được đề cập như sau :
a. Nhiệt cháy
Nhiệt cháy là một trong những tính chất chủ yếu của nhiên liệu phản lực là lượng nhiệt được giải phóng khi đốt cháy 1 đơn vị thể tích, hoặc trọng lượng nhiên liệu. Vì trong sản phẩm cháy có tạo hơi nước , cho nên nếu cân bằng nhiệt được xác định cho nhiên liệu ở 25 độC (khi ngưng tụ hơi nước sẽ toả ra 1 lượng nhiệt khá lớn) Đó là nhiệt cháy có trị số cao được gọi là nhiệt cháy của nhiên liệu (hay nhiệt cháy toàn phần). Nếu không kể lượng nhiệt thêm do hơi nước ngưng tụ trong sản phẩm cháy thì hỗn hợp cháy chứa nước ở dạng hơi cho ta 1 đại lượng cháy có trị số thấp, được gọi là nhiệt cháy thấp của nhiên liệu (hay nhiệt cháy thực).
Đây là 1 chỉ tiêu chất lượng rất quan trọng vì máy bay phản lực sử dụng một lượng nhiên liệu rất lớn khi bay, thường lượng nhiên liệu mang theo có thể chiếm tới 30-70% khối lượng máy bay tuỳ từng loại. Do đó nhiệt trị lớn lượng tiêu thụ nhiên liệu sẽ ít hơn, nên có thể tăng giờ hoạt động , tăng tầm bay xa của máy bay hoặc tăng thêm tải trọng cho máy bay. Còn nếu nhiệt trị của nhiên liệu thấp sẽ hạn chế tầm bay xa, thời gian bay và tải trọng máy bay. Nhiệt trị của một loại nhiên liệu tuỳ thuộc vào thành phần của các nhóm hydrocacbon của nó.
Để đo nhiệt lượng cháy của nhiên liệu phản lực, ở điều kiện tiêu chuẩn, trong nhiệt lượng kế dạng bom người ta xác định theo tiêu chuẩn ASTM. D4809 cũng tương tự ASTM.D240. Tuy vậy nó được dùng trong trường hợp khi độ chính xác giữa 2 lần thí nghiệm xác định đòi hỏi không cao (khoảng 0,2%)
b. Chiều cao ngọn lửa không khói
Chiều cao ngọn lửa không khói còn gọi là điểm khói được biểu diễn bằng chiều cao ngọn lửa không khói (đo bằng mm) khi thí nghiệm đốt nhiên liệu trong dụng cụ thí nghiệm chuyên dụng.
Điểm khói của nhóm hydrocacbon parafin là cao nhất, còn của nhóm hydrocacbon thơm là thấp nhất. Điểm khói của một loại nhiên liệu càng cao chứng tỏ hàm lượng hydrocacbon thơm càng thấp và ngược lại.
Nhiên liệu phản lực có điểm khói cao khi cháy toả nhiều nhiệt lượng và ít tạo muội. Yêu cầu điểm khói của các loại nhiên liệu phản lực tối thiểu phải đạt từ 19 đến 25mm.

c. Tính bay hơi
Tính bay hơi là 1 đặc tính sử dụng cơ bản của nhiên liệu vì nó ảnh hưởng đến quá trình tạo thành hỗn hợp và cháy, đến hao tổn nhiên liệu khi bay ở độ cao lớn, đến khả năng tạo thành nút hơi trong hệ thống nhiên liệu.
Tính bay hơi của chất lỏng là khả năng chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí, khả năng bay hơi của nhiên liệu được đánh giá = 2 chỉ tiêu. Thành phần chưng cất và áp suất hơi bão hoà.
Tính bay hơi của một chất lỏng có thành phần phức tạp có thể biểu diễn đặc tính đó bằng thành phần cất nghĩa là bằng giới hạn nhiệt độ sôi xác định phần thể tích (phần cất). Điểm đặc trưng của thành phần cất thường ở điểm nhiệt độ sôi đầu 10% ; 50% ; 90% thể tích nhiên liệu và nhiệt độ sôi.

d. Tỷ trọng của nhiên liệu phản lực
Tỷ trọng nhiên liệu phản lực phụ thuộc vào thành phần chưng cất và thành phần hoá học của nó.
Tỷ trọng là tỷ số giữa khối lượng riêng của nhiên liệu ở 150C và khối lượng riêng của nước ở cùng nhiệt độ đó. Tỷ trọng là 1 tính chất vật lý cơ bản đặc trưng cho phân đoạn nhẹ và nặng của dầu mỏ. Tỷ trọng của một chất ít có ý nghĩa trong việc đánh giá chất lượng. Tuy nhiên giá trị bất thường của tỷ trọng có thể cho thấy sự lẫn sản phẩm khác vào trong sản phẩm đang xác định. Tỷ trọng ảnh hưởng đến sự bay hơi của nhiên liệu phản lực nhưng không lớn lắm. Việc xác định tỷ trọng là cần thiết để chuyển đổi giữa trọng lượng và thể tích. Hơn nữa khi biết tỷ trọng và biết thêm nhiệt độ chưng cất hay độ nhớt của sản phẩm ta có thể nhận biết loại sản phẩm.
Tỷ trọng của nhiên liệu phản lực khác nhau sẽ ảnh hưởng đến số lượng nhiên liệu chứa trong thùng chứa máy bay. Nếu cùng giá trị nhiệt trị, nhiên liệu phản lực nào có tỷ trọng lớn hơn sẽ góp phần tăng chiều dài chuyến bay. Do thùng chứa nhiên liệu giới hạn nhất định, muốn bay xa cần phải có thể tích nhiên liệu lớn . Nếu tỷ trọng lớn thì chứa được nhiều hơn trong 1 đơn vị thể tích. Do đó loại nhiên liệu có nhiệt lượng giống nhau nhưng tính chất bay xa của chúng cũng khác nhau. Đối với những máy bay, bay nhanh, bay xa hiện nay cần thiết có loại nhiên liệu tỷ trọng lớn và có nhiệt lượng cao. Nghĩa là có khối lượng và nhiệt lượng tối đa.
đ. Thành phần cất
Thành phần cất đặc trưng cho tính bay hơi, vì nó là chỉ tiêu quan trọng của nhiên liệu phản lực và liên quan chặt chẽ đến việc bắt cháy của nó. Đối với động cơ phản lực, do yêu cầu phải tạo thành những hợp chất cháy đặc biệt nên cần dùng loại nhiên liệu nhẹ, có tính bay hơi cao, như loại xăng máy bay không chì, đối với những loại máy bay có tốc độ nhanh hơn, khi bay ở những nơi có khí hậu nóng cần phải dùng loại nhiên liệu có thành phần chưng cất nặng hơn loại Diezel (200 - 3000C) hay hơn nữa. Thành phần chưng cất có quan hệ với áp suất hơi bão hoà. Đây là tính chất quan trọng của nhiên liệu phản lực chỉ đảm bảo làm việc được khi nhiên liệu có thành phần chưng cất nặng tương đương với loaị nhiên liệu dầu hoả có giới hạn sôi từ 160 - 3000C khi bay hơi nhiên liệu có thành phần chưng cất rộng có chứa những thành phần xăng và Ligroin (Nhiên liệu phản lực là phân đoạn đầu nó có nhiệt độ sôi nằm giữa xăng và dầu hoả). Trong thùng nhiên liệu sẽ sinh ra áp suất lớn, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cháy trong động cơ máy bay.
Trong khi xác định thành phần chưng cất của nhiên liệu phản lực dùng cho động cơ phản lực, cần phải xét đến tính chất cần thiết để khởi động máy tốt và tỷ trọng cao không bị tạo thành những nút hơi có nhiệt lượng cao, cháy hết hoàn toàn, những tính chất này cần hỗ trợ lẫn nhau nên cần phải thích hợp với những thành phần chưng cất tốt của nhiên liệu.

Điểm sôi đầu 160 độ C, 50%V: 250 độC; điểm sôi cuối: 300 độ C

e. Tính lưu chuyển
Nhiên liệu phản lực phải có khả năng chảy tự do từ các thùng chứa đặt trên các cánh máy bay đến động cơ sau khi qua hệ thống nhiên liệu. Tính lưu động là một khái niệm chung nói về khả năng chảy của 1 chất.
Độ nhớt và điểm đông đặc là các tính chất vật lý dùng để đặc trưng cho tính lưu động của nhiên liệu phản lực. Nhiên liệu phản lực khi gặp nhiệt độ rất thấp ở cả hai trường hợp khi đang ở độ cao, đặc biệt là các tuyến qua khu vực băng tuyết và khi có mặt ở đất tại các địa điểm có độ lạnh khắc nghiệt và nó phải giữ được tính lưu động tại các nhiệt độ đó nếu không lưu lượng của nhiên liệu sẽ bị giảm hoặc thậm chí ngừng chảy.

f. Độ nhớt của nhiên liệu phản lực.
Nhiên liệu phản lực được phun qua vòi phun vào buồng đốt của động cơ tuốc bin dưới áp suất cao. Hệ thống đó được thiết kế để tạo ra độ phun mịn, các hạt nhỏ nhiên liệu bốc hơi nhanh chóng khi hỗn hợp với không khí. Cách phun và kích thước hạt chịu ảnh hưởng của độ nhớt nhiên liệu. Nếu độ nhớt quá cao, động cơ có thể khó khởi động lại trong khi bay.
Độ nhớt của nhiên liệu ảnh hưởng đến độ chênh áp suất lớn hơn buộc bơm nhiên liệu làm việc căng hơn để duy trì dòng nhiên liệu ổn định.
Độ nhớt của nhiên liệu cũng ảnh hưởng đến bộ phận kiểm soát hệ thống nhiên liệu.
Độ nhớt của nhiên liệu phản lực thường được xác định theo phương pháp ASTM-D445 chỉ tiêu này có yêu cầu rất khắt khe là nhiên liệu phản lực phải có độ nhớt phù hợp ở -200C không quá 8,0 cst.

g. Điểm đông đặc
Trong nhiên liệu phản lực có đến hơn 1 ngàn loại hyđrocacbon khác nhau, nên nhiên liệu phản lực không thể đông đặc ở một nhiệt độ như H20, khi nhiên liệu được làm lạnh, các thành phần hyđrocacbon có nhiệt độ đông đặc cao nhất sẽ đông đặc trước, tạo ra tinh thể sáp, khi tiếp tục làm lạnh, khi tiếp tục làm lạnh các hyđrocacbon có điểm đông đặc thấp hơn bắt đầu kết tinh.
Vậy là nhiên liệu chuyển từ trạng thái lỏng sang chất lỏng có chứa 1 tinh thể, rồi trạng thái sền sệt, và cuối cùng là như 1 khối rắn. Điểm đông đặc của nhiên liệu phản lực mà nhiệt độ tại đó tinh thể sáp cuối cùng nóng chảy, khi gia nhiệt cho khối nhiên liệu tinh thể sáp được làm đông cứng trước đó. Vậy là điểm đông đặc của nhiên liệu phản lực lớn hơn khá nhiều so với nhiệt độ mà tại đó nhiên liệu hoàn toàn bị đông cứng. Dấu hiệu hoạt động đầu tiên đối với hệ thống nhiên liệu là khả năng bơm - khả năng vận chuyển nhiên liệu từ thùng nhiên liệu đến động cơ.
h. Tính ổn định hoá học:
Tính ổn định của nhiên liệu là tính chất không thay đổi của nó trong những điều kiện quy định. Các yếu tố dẫn đến những thay đổi có hại cho nhiên liệu bao gồm thời gian độ ổn định khi chứa) và chịu tác động của nhiệt độ cao bên trong động cơ (độ ổn định nhiệt).
Sự mất ổn định của nhiên liệu phản lực do các phản ứng hoá học xảy ra trong nhiều giai đoạn, một số các phản ứng đó là ôxy hoá, Hyđropeoxit và peoxit là các sản phẩm ban đầu của phản ứng. Các sản phẩm đó không tan trong nhiên liệu, nhưng có thể làm tổn thương đến 1 số bộ phận đàn hồi của hệ thống nhiên liệu. Một số các phản ứng phụ tạo ra các chất nhựa tan và các hạt không tan, các sản phẩm đó có thể làm tắc bộ phận lọc nhiên liệu hoặc kết tụ trên bề mặt hệ thống nhiên liệu máy bay cản trở dòng chảy của nhiên liệu.
Độ ổn định khi chứa. Sự mất ổn định của nhiên liệu phản lực trong khi chứa nói chung là không thành vấn đề vì hầu hết nhiên liệu được sử dụng trong vòng vài tuần hoặc vài tháng sau khi chế tạo nhiên liệu phản lực khi phải tồn chứa lâu hơn hoặc tồn chứa và vận hành không đúng quy cách cần phải được thử nghiệm lại để đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật trước khi sử dụng.
Vì các thành phần có tính phản ứng cao hơn gây nên sự mât ổn định cho nhiên liệu phản lực, nên tính ổn định khi tổ chức chịu ảnh hưởng bởi thành phần nhiên liệu. Nó cũng chịu ảnh hưởng bởi điều kiện tồn chứa, các phản ứng gây mất ổn địn cũng xảy ra nhanh hơn và ở mức độ lớn hơn khi nhiệt độ môi trường cao.

i. Tính ăn mòn, mài mòn của nhiên liệu phản lực
Tính ăn mòn kim loại của nhiên liệu phản lực được đánh giá qua chỉ tiêu ăn mòn kim loại của nhiên liệu phản lực được đánh giá qua chỉ tiêu chất lượng hàm lượng lưu huỳnh, axit hoà tan trong nước, kiềm, kim loại, độ axít.
Vì vậy, tính ăn mòn của nhiên liệu và của vật liệu tồn chứa có một ý nghĩa lớn, đặc biệt là các vật liệu trong hệ thống nhiên liệu máy bay.
Thông thường các thùng nhiên liệu làm bằng nhôm, nhưng hệ thống nhiên liệu còn có các chi tiết bằng thép và các kim loại khác. Thùng nhiên liệu còn có lớp lót, và các vật đàn hồi cũng được sử dụng trong các bộ phận khác của hệ thống nhiên liệu. Các nhà chế tạo động cơ và khung máy bay tiến hành nhiều phép thứ tính tương thích của nhiên liệu trước khi quyết định dùng vật liệu cho hệ thống nhiên liệu.
k. Tính an toàn chống cháy nổ
Nhiên liệu phản lực có thể gây nguy hiểm nếu tác nghiệp không đúng quy cách. Trước hết và quan trọng hơn cả nó dễ bắt cháy và nhanh cháy. Hơn nữa nhiên liệu phản lực khi tiếp xúc ở dạng lỏng và dạng hơi cần phải hạn chế.
Độ chớp cháy và độ dẫn điện là những chỉ tiêu quan trọng trong việc an toàn phòng chống cháy nổ.

l. Độ dẫn điện
Ngoài độ chớp cháy, để đảm bảo an toàn, người ta còn quy định độ dẫn điện của dòng nhiên liệu phản lực cũng như các loại nhiên liệu khác. Giới hạn để dẫn điện của dòng nhiên liệu được quy định cụ thể tại địa điểm, thời gian và nhiệt độ môi trường khi cung cấp nhiên liệu quy định độ dẫn điện của nhiên liệu phản lực trong khoảng 50- 450ps/m do đó trong nhiên liệu phản lực phải có các phụ gia chống tĩnh điện như stadis 450,……

m. Màu sắc của nhiên liệu phản lực
Màu sắc là một chỉ tiêu có ý nghĩa đối với sản phẩm dầu mỡ.
Nhiên liệu phản lực thường không màu, trong suốt. Tuy vậy thực tế một số nhiên liệu phản lực TC-1 khi bảo quản trong khí hậu nhiệt đới ở nước ta dễ chuyển sang màu vàng do bị biến chất dưới tác dụng của vi sinh vật. Do đó khi bảo quản nhiên liệu ở các cơ sở ta cần chú ý


tham khảo:
1. Kiều Đình Kiểm - Các sản phẩm dầu mỏ và hoá dầu Tổng công ty xăng dầu Việt Nam .
2. Chế độ đảm bảo chất lượng xăng dầu - Tổng cục hậu cần - NXB Quân đội nhân dân . Hà Nội - 1995.
3. Lê Quốc Chuyên - An toàn xăng dầu - Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - Công ty xăng dầu B12.
Về Đầu Trang Go down
nguyenkhacloi
Mineral Oil
Mineral Oil
nguyenkhacloi

Nam Pig
Tổng số bài gửi : 1
Được cảm ơn : 1 Birthday : 09/11/1983
Join date : 18/10/2013
Age : 40

Nhiên liệu phản lực Vide
Bài gửiTiêu đề: Re: Nhiên liệu phản lực   Nhiên liệu phản lực I_icon_minitimeFri Oct 18, 2013 6:14 pm

cảm ơn mọi người nhá
Về Đầu Trang Go down
 

Nhiên liệu phản lực

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Diễn đàn bộ môn Hóa Dầu - Trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh :: Ebook :: Học tập - Nghiên cứu-
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất